Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện quy định.
Tòa
án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn
áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01-7-2018.
Những trường hợp không cho hưởng án treo
Những
trường hợp không cho hưởng án treo gồm: 1- Người phạm tội là người chủ
mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo
quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục
lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; 2- Người thực hiện hành vi
phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã;
3- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách;
người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện
trước khi được hưởng án treo; 4- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một
lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
5- Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới
18 tuổi; 6- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy
hiểm.
Ảnh minh họa - Internet
Xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
Án
treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án
áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào
nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không
cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
|
2.
Có nhân thân tốt. Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội
này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
3.
Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít
nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1
Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường
hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật
Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
5.
Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội
có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm
cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khi
cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử
thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và
không được quá 05 năm.
Ngoài
ra, người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà
cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự từ 02
lần trở lên.
Theo chinhphu.vn