Hỏi: Chúng tôi nghe nói nhà nước đang có chính sách bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp. Xin cho biết cụ thể về loại hình bảo hiểm này. Đối với cá nhân người sản xuất gặp khó khăn hay tổ chức tập thể như hợp tác xã có được nhà nước hỗ trợ khi tham gia bảo hiểm này không?
Phạm Thu Nguyệt (Cam Lâm)
Trả lời: Bảo hiểm nông nghiệp là loại hình bảo hiểm cho đối tượng sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, theo đó bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bảo hiểm nông nghiệp được Chính phủ quy định tại Nghị định số 58/2018/NĐ-CP. Nghị định này quy định các loại hình bảo hiểm nông nghiệp, gồm:
1. Bảo hiểm đối với rủi ro định danh: Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho tổn thất thực tế do các rủi ro được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp gây ra.
2. Bảo hiểm mọi rủi ro: Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho tổn thất thực tế do mọi rủi ro gây ra, trừ các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm được thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.
3. Bảo hiểm đối với tổn thất về thu nhập: Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường chi phí sản xuất nông nghiệp để bù đắp cho tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm gây ra theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.
4. Bảo hiểm theo chỉ số năng suất: Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường theo mức sụt giảm năng suất thực tế của một khu vực địa lý (huyện, xã,...) theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, không phụ thuộc vào tổn thất thực tế của đối tượng bảo hiểm.
5. Bảo hiểm theo chỉ số thời tiết: Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường theo biến động của chỉ số thời tiết (mưa, gió, hạn hán, ngập lụt, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần...) theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, không phụ thuộc vào tổn thất thực tế của đối tượng bảo hiểm.
6. Bảo hiểm theo chỉ số viễn thám: Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường theo sự biến động của chỉ số viễn thám theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, không phụ thuộc vào tổn thất thực tế của đối tượng bảo hiểm.
7. Các loại hình bảo hiểm nông nghiệp khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.
Về chính sách hỗ trợ, đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ, đối với cây trồng có lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê, cây ăn quả, rau; đối với vật nuôi gồm trâu, bò, lợn, gia cầm; đối với nuôi trồng thủy sản có tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.
Mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg như sau:
1. Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo (bao gồm cả hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều), hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.
2. Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.
3. Tổ chức sản xuất nông nghiệp theo mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn có ứng dụng khoa học công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường: hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Có hợp đồng liên kết gắn với sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, đảm bảo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Có sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được chứng nhận đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền hoặc được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực đến hết ngày 31-12-2020.
Luật sư NGUYỄN THIỆN HÙNG